Message body
Tôi chỉ giới thiệu bài viết của bạn văn trên tinh thần trao đổi thân tình. Khác với trao đổi trên face vì quá phức tạp.
Trên face, bác Laiquangnam khẳng định: "Mị chỉ có một đội lần xuất hiện nhưng Tuyệt đối không có từ nào mang hàm nghĩa là Tốt cả "
Vì vậy, tôi cũng đã phản biện. MỊ dù xuất hiện ít nhưng vẫn có hàm nghĩa tốt như Kiều Mị, Nhu Mì (mị # mì).
Mị nương, Mị Châu đúng là tên riêng. Nhưng đây là tên các chúa công chúa thời Âu Lạc. Vì MỊ có hàm nghĩa tốt nên vua cha mới đặt tên cho con gái của ông ấy.
Laiquangnam Lai Anh Phú Đoàn à
Ngôn ngữ nước nào thì phát triển với chính dẫn tộc đó. Người Tàu khi viết chữ tượng hình họ có nhiều cái vương
Trong đó đồng âm khác ký tự
Đồng ấm đồng ký tự khi khắc nghĩa.
Có những nghĩa mà người Trung Hoa xài mà thôi người Việt chúng ta không xài. Ví dụ như âm Mị và ký tự Mị như anh đã dẫn. Trong ngôn ngữ Việt
Mị là xào trá. Mà giáo như từ điển của Hoàng Phê. Từ điển này được xem như từ điển QG sau 75. Người Việt muốn nói tốt đẹp thì họ dùng Mỹ không bao giờ dùng Mị
Sở dĩ Tàu dùng Mị vì đấu giọng theo từng trường hợp Phiên thiết.
Sự dẫn của anh làm rối ngôn ngữ Việt
Tôi lặp lại trong Việt ngữ
Mị chỉ có một đội lần xuất hiện nhưng Tuyệt đối không có từ nào mang hàm nghĩa là Tốt cả
Lqn
Ngôn ngữ nước nào thì phát triển với chính dẫn tộc đó. Người Tàu khi viết chữ tượng hình họ có nhiều cái vương
Trong đó đồng âm khác ký tự
Đồng ấm đồng ký tự khi khắc nghĩa.
Có những nghĩa mà người Trung Hoa xài mà thôi người Việt chúng ta không xài. Ví dụ như âm Mị và ký tự Mị như anh đã dẫn. Trong ngôn ngữ Việt
Mị là xào trá. Mà giáo như từ điển của Hoàng Phê. Từ điển này được xem như từ điển QG sau 75. Người Việt muốn nói tốt đẹp thì họ dùng Mỹ không bao giờ dùng Mị
Sở dĩ Tàu dùng Mị vì đấu giọng theo từng trường hợp Phiên thiết.
Sự dẫn của anh làm rối ngôn ngữ Việt
Tôi lặp lại trong Việt ngữ
Mị chỉ có một đội lần xuất hiện nhưng Tuyệt đối không có từ nào mang hàm nghĩa là Tốt cả
Lqn
Phú Đoàn Vì có một số bạn đề nghị dừng cuộc tranh luận lại và chính anh Trạn Trương Văn cũng nói như thế, nên tôi không lên tiếng nữa.
Tôi đồng ý với bác Laiquangnam Lai là "có những nghĩa mà người Trung Hoa xài mà thôi người Việt chúng ta không xài". Chính tôi đã ghi còm phía trên kia mà.
Tôi cũng đồng ý với bác, MỊ thường có nghĩa tiêu cực, nhất là đi kèm với MA .
Tôi đồng ý với bác Laiquangnam Lai là "có những nghĩa mà người Trung Hoa xài mà thôi người Việt chúng ta không xài". Chính tôi đã ghi còm phía trên kia mà.
Tôi cũng đồng ý với bác, MỊ thường có nghĩa tiêu cực, nhất là đi kèm với MA .
Tuy nhiên, dù ít thì MỊ vẫn có hàm nghĩa tích cực. KIỀU MỊ chẳng hạn.
Mị còn có một số hàm nghĩa tích cực khác như NHU MÌ, ĐÁNG YÊU. Tiếng MỊ # MÌ.
Trong tiếng Việt, MỊ (MỴ) vẫn có hàm nghĩa tốt đẹp. Không thế mà vào thời Âu Lạc, các công chúa có tên là MỊ NƯƠNG, MỊ CHÂU (MỴ NƯƠNG, MỴ CHÂU) à !
Từ điển Trần Văn Chánh
① Nịnh hót, nịnh nọt
② Đẹp, nhu mì đáng yêu:
③ (văn) Yêu, thân gần;
④ (văn) Ganh ghét.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Vui vẻ trong lòng — Yêu mến — Nịnh hót, làm mê hoặc người khác.
Mị còn có một số hàm nghĩa tích cực khác như NHU MÌ, ĐÁNG YÊU. Tiếng MỊ # MÌ.
Trong tiếng Việt, MỊ (MỴ) vẫn có hàm nghĩa tốt đẹp. Không thế mà vào thời Âu Lạc, các công chúa có tên là MỊ NƯƠNG, MỊ CHÂU (MỴ NƯƠNG, MỴ CHÂU) à !
Từ điển Trần Văn Chánh
① Nịnh hót, nịnh nọt
② Đẹp, nhu mì đáng yêu:
③ (văn) Yêu, thân gần;
④ (văn) Ganh ghét.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Vui vẻ trong lòng — Yêu mến — Nịnh hót, làm mê hoặc người khác.
Bác Nguyễn Bàng đã liệt kê cụ thể số liệu về từ MA, thì trên face tôi cũng ghi ý nghĩa chữ MỊ chỉ theo một cách viết (vì có nhiều kiểu chữ viết bằng tiếng Hán chữ MỊ khác nhau):
(comment trên face)
(comment trên face)
Phú Đoàn Tôi tra tự điển về chữ MỊ như sau:
媚
mị
Từ điển trích dẫn
1. (Động) Nịnh nọt, lấy lòng. ◎Như: "siểm mị" 諂媚 nịnh nọt, ton hót.
2. (Động) Yêu, thân gần. ◇Phồn Khâm 繁欽: "Ngã kí mị quân tư, Quân diệc duyệt ngã nhan" 我既媚君姿, 君亦悅我顏 (Định tình 定情) Em đã yêu dáng dấp của chàng, Chàng cũng mến nhan sắc của em.
3. (Tính) Xinh đẹp, dễ thương, kiều diễm, khả ái. ◎Như: "kiều mị" 嬌媚 xinh đẹp, "vũ mị" 嫵媚 tha thướt yêu kiều, "xuân quang minh mị" 春光明媚 ánh sáng mùa xuân tươi đẹp.
Từ điển Thiều Chửu
① Tươi đẹp. Con gái lấy nhan sắc làm cho người yêu dấu gọi là mị. Cảnh vật đẹp cũng gọi là mị, như xuân quang minh mị 春光明媚 bóng sáng mùa xuân sáng đẹp, cũng là noi cái ý ấy.
② Nịnh nọt, kẻ dưới nịnh hót người trên để hi đồ vinh hiển gọi là mị.
③ Yêu, thân gần.
Từ điển Trần Văn Chánh
① Nịnh hót, nịnh nọt: 諂媚 Nịnh hót;
② Đẹp, nhu mì đáng yêu: 春光明媚 Mùa xuân tươi đẹp;
③ (văn) Yêu, thân gần;
④ (văn) Ganh ghét.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Vui vẻ trong lòng — Yêu mến — Nịnh hót, làm mê hoặc người khác. Bài Tụng Tây hồ phú của Nguyễn Huy Lượng có câu: " Hơi yêu mị quét dưới cờ thanh đạo — Áng tường quang tuôn trước ngọn huyền lô "
媚
mị
Từ điển trích dẫn
1. (Động) Nịnh nọt, lấy lòng. ◎Như: "siểm mị" 諂媚 nịnh nọt, ton hót.
2. (Động) Yêu, thân gần. ◇Phồn Khâm 繁欽: "Ngã kí mị quân tư, Quân diệc duyệt ngã nhan" 我既媚君姿, 君亦悅我顏 (Định tình 定情) Em đã yêu dáng dấp của chàng, Chàng cũng mến nhan sắc của em.
3. (Tính) Xinh đẹp, dễ thương, kiều diễm, khả ái. ◎Như: "kiều mị" 嬌媚 xinh đẹp, "vũ mị" 嫵媚 tha thướt yêu kiều, "xuân quang minh mị" 春光明媚 ánh sáng mùa xuân tươi đẹp.
Từ điển Thiều Chửu
① Tươi đẹp. Con gái lấy nhan sắc làm cho người yêu dấu gọi là mị. Cảnh vật đẹp cũng gọi là mị, như xuân quang minh mị 春光明媚 bóng sáng mùa xuân sáng đẹp, cũng là noi cái ý ấy.
② Nịnh nọt, kẻ dưới nịnh hót người trên để hi đồ vinh hiển gọi là mị.
③ Yêu, thân gần.
Từ điển Trần Văn Chánh
① Nịnh hót, nịnh nọt: 諂媚 Nịnh hót;
② Đẹp, nhu mì đáng yêu: 春光明媚 Mùa xuân tươi đẹp;
③ (văn) Yêu, thân gần;
④ (văn) Ganh ghét.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Vui vẻ trong lòng — Yêu mến — Nịnh hót, làm mê hoặc người khác. Bài Tụng Tây hồ phú của Nguyễn Huy Lượng có câu: " Hơi yêu mị quét dưới cờ thanh đạo — Áng tường quang tuôn trước ngọn huyền lô "
Tôi hoàn toàn đồng ý với bác Laiquangnam, là từ Hán Việt khác với từ Trung Việt (Hoa Việt), trích dẫn nhiều sẽ làm rối người chỉ quen với từ thuần Việt hoặc từ Hán Việt, nhưng cũng dẫn ra vì bác Nguyễn Bàng, bác Châu Thạch hiểu từ Ma mị theo nghĩa gốc. Còn Ts Nguyễn Ngọc Kiên, anh Phạm Đức Nhì, nhà văn Lê Mai và một số đường link bác Nguyễn Khôi dẫn (mà bác Laiquangnam nói là cách dùng của một số ký giả hiện nay) hiểu theo NGHĨA CHUYỂN. Từ "ma mị" khá phổ biến trên mạng bây giờ chưa được các nhà làm tự điển cập nhật. Vì "ma mị" là từ với hàm nghĩa xấu (theo cách định nghĩa chính thống), nhưng "ma mị" đang xuất hiện với hàm nghĩa tích cực hơn trên mạng, nên post bài gửi quý bác bàn luận cho vui...
Comment trên face:
Phú Đoàn Vì bác Trạn Trương Văn và bác Nguyễn Bàng hiểu nghĩa MỊ theo từ điển, theo nghĩa gốc nên tôi trích dẫn chữ MỊ theo nghĩa gốc trên các từ điển đã dẫn. Còn ngôn ngữ phát triển theo thời gian và biến thiên theo văn hóa xã hội. Có những những từ ngữ tổ tiên ta dùng, bây giờ mai một đã trở thành cổ ngữ. Tự điển dùng để hệ thống hóa từ vựng, nhưng cần phải cập nhật. Có những từ ngữ khá phổ biến nhưng từ điển chưa cập nhật kịp thời.
Đọc và hiểu từ vựng trong ngữ cảnh, trong văn cảnh chứ không nên tách bạch ra khỏi ý văn, ý thơ.
Riêng với từ MA MỊ trong các bài viết khá phổ biến trên mạng hiện nay, có liên quan đến MỊ LỰC có nghĩa như là sự mê hoặc, quyến rũ, thu hút, hớp hồn.
Tôi nghĩ MA MỊ với cách dùng của TS Nguyễn Ngọc Kiên (Đinh Ba) đã dùng và anh Nhi Pham (Nhi Pham) nêu các đường link trên mạng đề cập đến sự hấp dẫn, thu hút của vẻ đẹp LIÊU TRAI hớp hồn người xem, người nghe.
Đọc và hiểu từ vựng trong ngữ cảnh, trong văn cảnh chứ không nên tách bạch ra khỏi ý văn, ý thơ.
Riêng với từ MA MỊ trong các bài viết khá phổ biến trên mạng hiện nay, có liên quan đến MỊ LỰC có nghĩa như là sự mê hoặc, quyến rũ, thu hút, hớp hồn.
Tôi nghĩ MA MỊ với cách dùng của TS Nguyễn Ngọc Kiên (Đinh Ba) đã dùng và anh Nhi Pham (Nhi Pham) nêu các đường link trên mạng đề cập đến sự hấp dẫn, thu hút của vẻ đẹp LIÊU TRAI hớp hồn người xem, người nghe.
Vào ngày 11:48 Thứ Bảy, 25 tháng 2 2017, Lai Quang Nam <laiquangnam@gmail.com> đã viết:
Kính gởi các ông anh
Tôi thấy Phủ Đoàn cô khoác lên mình từ Ma mị một nghĩa tích cực. Anh Nguyện Khối dẫn tiếng lóng của một hai kỳ giả dùng và vịn vào đó để phụ lên y
tích cực cho từ Mà Mị
Tôi nghĩ rằng trước tiên phải xác nhận
chữ Hán mà người Viêt dùng không phải là Tiếng Trung. Có nghĩa là người Trung họ dùng với nhiều ngữ cảnh và biến trong khi người Việt dùng chỉ có một nghĩa hay cũng lắm là hai nghĩa nhằm hổ trợ vài tỉnh hướng mà Việt ngữ không có nghĩa tương đương
Xin đọc lại giáo trình của GS Nguyên văn Kháng về từ ngoại lai. Gsu lag chuyên gia hàng đầu và cổ thẳm quyền nhất khi mà một từ tiếng Trung qua cơn đường Phiên thiết để trở thành tiếng Hán Việt vs thành từ Việt Hán và cười cùng thành tiếng lóng trong ngôn ngữ Việt
2
từ Ma mị là một thuật ngữ gồm hai từ bất ly thân do đó không thể dùng từ tiếng Trung và lựa nghĩa theo ý của mình mà gắn cho nó được
Anh Phú Đoàn dùng Mị trong Mỵ nương để chỉ Mỵ này là đẹp. Đồng ý khi viết tiếng Tàu thì dùng Mị là đẹp nhưng khi thành âm Việt ngữ Mị nuong thì người Việt hiểu đó là danh từ riêng. Một từ phiên ấm từ tiếng Trung.
Như thê thì Mị là từ không bao giờ được người Việt dùng để thay cho Mỹ mĩ được. Tần số Mị là đẹp dùng trong Việt ngữ quá hiếm chỉ một hai trường họp như Mỵ nương mi châu trọng thủy.
Không mắc mớ gì khi khen hay đẹp có hàng chục từ dễ dùng lại đì dùng mị một cách đầy ẩn dụ đến như thế
Về Ma
từ ma cũng mang nghĩa xấu để hổ trợ cho một từ đã có nghĩa xấu đi kèm với nó. Không có chữ Mà nào là tốt trong Việt ngữ trừ ma thuật. Mà ma thuật là một từ của bóng tới. Tại sao không noi hớp hôn. Kỳ ảo điêu luyện. Tài hoa mà Ma rồi cộng thêm Mị
vấn để ở đây là việc xử lý từ ngoại lại trong tiếng Việt. Nếu nó là chữ tàu thì ta nên hiểu nó có nghĩa theo Người Trung ((tàu ) dùng haý người Việt dùng.
Vài giống trao đổi cùng các anh
QUẢ THỰC NHIỀU TỪ ĐIỂN GỌI LÀ HÁN VIỆT THẬT RA NÓ LÀ TỰ ĐIỂN. HOA VIỆT HAY TRUNG VIỆT
TỪ ĐIỂN HÁN VIỆT của Đào duy Anh chỉ 4000 từ đơn mà trong đó đã có trên 2000 chữ Trung và chữ nho chứ không phải chữ Hán Việt
ví dụ
áp
áp là đè xuống. Đè vào là từ Hán Việt
áp là con Vịt là từ Nho bởi vào trước năm dân ta buộc phải dùng trong bài thơ chữ Hán của mình . ngày nay áp llà con vịt trở thành tử ngữ. Như thê Chữ Nho là chữ Tàu mà người Việt đã có dùng
Này quay lai khi tra Ma mị thì từ nào lag trứng từ nào là nho và từ nào là Hán Việt để tự đó giải nghĩa tích cực theo ý mình
Thân ái
Xin lỗi tôi gỏ trên Phone nhở nên khó đọc bởi tranh thử lúc hưỡn.
Kính
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét